Gia quyến Tế_Độ

Thê thiếp

Đích Phúc tấn

Trắc Phúc tấn

  • Bác Nhĩ Tế Cát Đặc thị (吴鲁博尔济吉特氏), con gái của Thượng thư Đô thống Bố Ngạn Thái (布彦泰) thuộc Ngô Lỗ Đặc bộ.
  • Bác Nhĩ Tế Cát Đặc thi (博尔济吉特氏), con gái của Nhị đẳng Thị vệ Thượng A Thái (尚阿泰).

Thứ Phúc tấn

  • Ngạch Tắc Lễ thị (额塞礼氏), con gái của Tắc Doãn Đồ (塞尹图).
  • Hàng thị (杭氏), con gái của Ông Phổ Hi (翁普熙).
  • Đồng thị (佟氏), con gái của Ngô Cách (吴格).

Hậu duệ

Con trai

  1. Mặc Mỹ (墨美; 1652 - 1690), mẹ là Thứ Phúc tấn Ngạch Tắc Lễ thị. Năm 1666 được phong Tam đẳng Phụ quốc Tướng quân (三等辅国将军), sau bị cách tước (1683).
  2. Lạt Bố (喇布; 1654 - 1681), mẹ là Thứ Phúc tấn Hàng thị. Năm 1666 được phong Tam đẳng Phụ quốc Tướng quân (三等辅国将军). Năm 1670 được thế tập tước vị Giản Thân vương (簡親王), nhưng bị đoạt tước năm 1682.
  3. Đức Tắc (德塞; 1654 - 1670), mẹ là Đích Phúc tấn Bác Nhĩ Tế Cát Đặc thị. Năm 1661 được thế tập tước vị Giản Thân vương (簡親王). Sau khi qua đời được truy thụy Giản Huệ Thân vương (简惠親王).
  4. Mục Tế Nạp (穆济衲; 1656 - 1659), mẹ là Thứ Phúc tấn Ngạch Tắc Lễ thị. Chết yểu.
  5. Nhã Bố (雅布; 1658 - 1701), mẹ là Thứ Phúc tấn Hàng thị. Năm 1683, được thế tập tước vị Giản Thân vương (簡親王). Sau khi qua đời được truy thụy Giản Tu Thân vương (簡修親王).

Con gái:

  1. Cố Luân Đoan Mẫn Công chúa (固倫端敏公主; 1653 - 1729), mẹ là Đích Phúc tấn Bác Nhĩ Tế Các Đặc thị, được Thuận Trị Đế nhận làm con nuôi, sau đó hôn phối với Ban Đệ, Thân vương của Khoa Nhĩ Thẩm, cháu nội của Mãn Châu Tập Lễ, anh trai của Tuyên phi. Cháu nội của Công chúa và Ngạch phò là Sắc Bố Đằng Ba Lạc Châu Nhĩ, ngạch phò của Cố Luân Hòa Kính Công chúa.